A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS TRẦN THỊ NHƯỢNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG THCS TRẦN THỊ NHƯỢNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

UBND THÀNH PHỐ SA ĐÉC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS TRẦN THỊ NHƯỢNG

_________________________

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________________________________

 

Sa Đéc, ngày 05 tháng 8 năm 2021

 

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG THCS TRẦN THỊ NHƯỢNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

______________

 

PHẦN I: MỞ ĐẦU

Trường THCS Trần Thị Nhượng được thành lập theo Quyết định số 1123/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thị xã Sa Đéc ngày 12/8/1987, lúc đầu trường được mang tên là trường PTCS Tân Quy Tây, đến ngày 26/6/1996 trường được đổi tên thành trường THCS Trần Thị Nhượng theo Quyết định số 112/QĐ-TL của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp. Từ ngày thành lập đến nay trường đã trải qua những khó khăn thách thức và từng bước đi lên để hoàn thành sứ mệnh mà ngành giao phó. Trường đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển văn hóa, giáo dục, xã hội của địa phương.

Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế và trước sự phát triển như vũ bão của của công nghệ thông tin giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại đồng thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Để đáp ứng những yêu cầu đó, trường THCS Trần Thị Nhượng xây dựng “Chiến lược phát triển giáo dục Trường THCS Trần Thị Nhượng giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.

Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trường THCS Trần Thị Nhượng giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ mục tiêu, chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện ngành giáo dục và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

PHẦN II: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC

I. Phân tích môi trường:

1. Đặc điểm tình hình:

1.1. Về đội ngũ CB-GV-NV và HS:

* Tổng số CB-GV-NV là 59, trong đó:

- CBQL: 03 người/ 01 nữ.

- Nhân viên: 08 người, chia ra:

   + Phụ trách thư viện: 01.

   + Phụ trách thiết bị: 01.

   + Kế toán: 01.

   + Văn thư- thủ quỹ: 01.

   + Bảo vệ: 02.

   + Phục vụ: 01.

   + Y tế: 01.

- Giáo viên:

+ Trực tiếp dạy lớp: 47 GV, tỉ lệ GV / lớp : 1,6.

+ TPT Đội: 01.

   * Học sinh:

Lớp

Số học sinh

Số lớp

Tuyển mới

Lên lớp

Lưu ban

Tổng số

6

229

0

0

229

5

7

00

342

0

342

8

8

00

306

0

306

8

9

00

296

0

296

8

Công

229

944

0

1173

29

1.2. Môi trường bên trong:

1.2.1. Điểm mạnh:

- Công tác quản lý điều hành của BGH rất nhịp nhàng, có kế hoạch năm, tháng, tuần rõ ràng; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Kế hoạch hoạt động được triển khai, tổ chức thực hiện, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời theo từng giai đoạn. Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, tính minh bạch được thể hiện rõ ràng qua từng hoạt động.

- Đội ngũ CB-GV-NV đa số trẻ, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, nhiệt tình với công việc. Đạo đức nghề nghiệp được đánh giá tốt, nhiều GV có tay nghề, đạt danh hiệu GVDG cấp Thành phố, cấp Tỉnh. 100% GV-NV ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác như: soạn giáo án, thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT, quản lý HS, quản lý thư viện, thiết bị, điểm số, quản lý nhân sự. Trường có xây dựng website riêng.

- Đa số HS ngoan, chăm chỉ học tập, ham thích hoạt động, trên 70% HS được xếp loại học lực khá- giỏi, nhiều HS đạt danh hiệu HS giỏi các cấp qua các kỳ thi cấp thành phố và cấp tỉnh.

- Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được tăng cường, trang thiết bị đáp ứng được nhu cầu cơ bản cho công tác dạy và học của GV và HS.

1.2.2. Điểm yếu:

- Một số GV-CNV chưa linh hoạt trong công việc cũng như một số hoạt động tập thể.

- Chất lượng đầu vào HS thấp.

- Gần trường có nhiều tụ điểm Internet với nhiều trò chơi điện tử thu hút HS gây nên tình trạng HS trốn học chơi game làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập.

- Một số ít HS chưa ngoan, học yếu do thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình.

- Một số GV trẻ chưa có  nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.

1.3 Môi trường bên ngoài:

1.3.1. Thời cơ:

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy và chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Sa Đéc đã định hướng phát triển trường thành trường chuẩn quốc gia vào năm 2006.

- Được sự tín nhiệm của HS và CMHS.

- Đội ngũ CB-GV trẻ, năng động, nhiệt tình và cầu tiến.

- Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, một số gia đình có kinh tế ổn định, ý thức trách nhiệm của CMHS đối với con em ngày càng được nâng cao.

- Xu thế phát triển và nhu cầu giáo dục chất lượng ngày càng cao.

1.3.2. Thách thức:

- Một số ít cha mẹ còn thờ ơ với việc giáo dục con em, gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của HS; một số gia đình bất lực trong giáo dục con cái.

- Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, thu nhập thấp.

- Môi trường xã hội trong quá trình đô thị hóa, cơ chế kinh tế thị trường tác động không nhỏ đến quá trình học tập và rèn luyện của HS.

- Văn hóa xã hội chưa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, sinh hoạt cho các tầng lớp nhân dân nhất là lực lượng thanh thiếu niên, tinh thần tự học của một số HS chưa cao nên chưa có thái độ, động cơ học tập đúng đắn.

- Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của xã hội và của CMHS trong thời kỳ hội nhập.

- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, năng lực chủ động sáng tạo của CBQL-GV-NV.

- Có nhiều tụ điểm chơi game, một số HS chưa có ý thức tự học, tự rèn luyện.

2. Các vấn đề về chiến lược:

2.1. Danh mục các vấn đề chiến lược:

- Đổi mới phương pháp dạy học.

- Rèn luyện kỹ năng sống cho HS.

- Xây dựng đội ngũ có năng lực sư phạm, có lương tâm nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, tinh thần vượt khó, chủ động, sáng tạo trong công việc.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục ngôn phong, tác phong, ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo quản tài sản công, thực hành tiết kiệm điện- nước cho HS, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, trường học văn hóa.

2.2. Các nguyên nhân của vấn đề:

- Chương trình quá tải, nặng về kiến thức song thiếu tính thực tiễn.

- Đồ dùng dạy học chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

- Tài liệu về giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho HS còn ít nên khó khăn trong việc tổ chức.

- Đa số GV có năng lực và lương tâm nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn mới.

2.3. Các vấn đề cần ưu tiên giải quyết:

- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của mỗi HS.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ CB-GV-NV.

- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho HS.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy- học và công tác quản lý.

- Tham mưu với các cấp lãnh đạo tu sửa, nâng cấp hoàn thiện về cơ sở vật chất, cung cấp các trang thiết bị dạy học, phòng bộ môn, phòng máy vi tính theo chuẩn quy định.

II. Định hướng chiến lược:

2.1. Sứ mệnh:

 Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, thân thiện, kỷ cương, quan tâm và chăm sóc học sinh tạo điều kiện thuận lợi để mỗi học sinh có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo để trở trành công dân có ích cho xã hội.

2.2. Các giá trị cốt lõi:

- Tinh thần trách nhiệm.

- Tình thương yêu.

- Tính trung thực.

- Lòng nhân ái

- Sự say mê học tập, khao khát sáng tạo và đổi mới.

2.3. Tầm nhìn:

Là một trường học có chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng cao, là nơi được CMHS tin tưởng gửi gắm con em vào học tập; là nơi được HS lựa chọn để học tập và rèn luyện.

III. Mục tiêu chiến lược:

1. Mục tiêu chung:

- Xây dựng môi trường học tập có nền nếp kỷ cương, chất lượng và có thương hiệu để mỗi HS đều có cơ hội phát triển khả năng. Xây dựng nét đẹp văn hóa học đường mang đậm bản sắc của dân tộc kết hợp với nét đẹp hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Đội ngũ CB-GV-CNV:

- Năng lực chuyên môn của CBQL-GV-NV được đánh giá khá- giỏi trên 80%.

- 100% GV đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp GV Trung học.

- 100% CBQL-GV-NV sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho quản lý, dạy học và thông tin.

- Phấn đấu đến năm 2022: 100% GV có trình độ Đại học; đến năm 2025: có 2-4 GV có trình độ Thạc sĩ.

- 70% CB-GV-NV là Đảng viên.

- 100% CB-GV-NV không vi phạm pháp luật, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

- Có ít nhất 40% đạt danh hiệu GVDG từ cấp Thành phố; 20% đạt danh hiệu GVDG cấp Tỉnh.

- Đảm bảo đội ngũ GV vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

2.2. Học sinh:

2.2.1. Quy mô:

- Là trường hạng 1 (có từ 28 đến 30 lớp).

- Số lượng HS từ 1150 đến 1300 HS.

2.2.2. Về năng lực:

- 80% học sinh được đánh giá tốt về năng lực.

- Tỉ lệ học sinh được đánh giá chưa đạt về năng lực dưới 2%.

- Lên lớp sau kiểm tra đánh giá lại trong hè là 100%.

- HSG cấp Thành phố đạt từ 20 giải trở lên mỗi năm.

- Thi HSG cấp Tỉnh đạt từ 5 giải trở lên mỗi năm.

2.2.3. Về phẩm chất:

- 95% học sinh được đánh giá tốt về phẩm chất, không có HS được đánh giá chưa đạt.

- Rèn luyện kỹ năng sống cơ bản cho học sinh, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

- 50% học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết tình huống.

- Mỗi năm phát động quyên góp giúp đỡ các học sinh nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

3. Khẩu hiệu và phương châm hành động:

“Chất lượng, hiệu quả giáo dục là danh dự và uy tín của nhà trường”

PHẦN II: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

I. Các giải pháp chủ đạo:

- Thống nhất nhận thức và hành động của tất cả CB-GV-NV trong trường theo

các kế hoạch chiến lược, xây dựng sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể HĐSP để quyết tâm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu.

- Tranh thủ sự đồng thuận của các tổ chức đoàn thể, ban đại diện CMHS trong nhà trường. Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng.

II. Các giải pháp cụ thể:

1. Xây dựng quy chế và nền nếp hoạt động:

- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích và phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

- Thể chế hóa hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy định mang tính đặc thù của đơn vị đảm bảo sự nhất quán theo tinh thần chỉ đạo của ngành.

2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức:

- Phân công bố trí lao động hợp lý phát huy hiệu quả phù hợp với yêu cầu giảng dạy.

- Tăng quyền chủ động cho các tổ trưởng chuyên môn.

- Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cho GV đảm trách vai trò chủ chốt trong bộ máy tổ chức nhà trường.

3. Xây dựng và phát triển đội ngũ:

- Xây dựng đội ngũ CB-GV-NV đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị năng lực chuyên môn khá- giỏi, biết sử dụng thành thạo máy vi tính để phục vụ tốt công tác giảng dạy, quản lý, tra cứu thông tin.

- Bồi dưỡng đội ngũ CB-GV nồng cốt, GV trẻ có trách nhiệm, năng lực,… bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với trường, hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, tình nhân ái, biết vượt qua mọi khó khăn thử thách để vươn lên. Đặc biệt tránh những biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch.

- Sàng lọc lại đội ngũ CB-GV-NV, loại bỏ ra những trường hợp không có phẩm chất đạo đức, không có chí tiến thủ, không tận tâm với công việc hoặc năng lực chuyên môn nhiều năm liền yếu kém bằng nhiều hình thức như: chuyển làm công tác khác, kết thúc hợp đồng, cho thôi việc,… tùy theo từng trường hợp cụ thể.

- Tăng cường giáo dục pháp luật, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ, xây dựng phong cách làm việc công nghiệp trong từng hoạt động.

- Chăm lo đời sống của CB-GV-NV, thực hiện đúng, đủ chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có thu nhập tăng thêm hàng năm cho GV-NV.

- Thực hiện tốt chế độ làm việc của CB-GV-NV, phát huy tối đa năng lực sở trường, xây dựng tính sáng tạo, áp dụng thành tựu, phát huy năng lực phân tích tổng hợp của mỗi CB-GV-NV trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong để giúp CB-GV-NV không sa ngã trước mọi cám dỗ, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng tiến lên.

4. Nâng cao chất lượng giáo dục:

- Điều tra khảo sát và dự báo số lượng, chất lượng HS đầu vào để xác định các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường.

- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp từng đối tượng HS yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Thực hiện tốt kiểm định chất lượng giáo dục theo đình kỳ hàng năm nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.

5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ:

- Từng bước tham mưu với cấp quản lý giáo dục, phòng tài chính đầu tư sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường theo hướng đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025; xây dựng hệ thống cống thoát nước, các phòng học bộ môn: âm nhạc, mỹ thuật, xây dựng sân chơi, bãi tập thể dục thể thao trong trường, đầu tư thêm 01 phòng máy vi tính.

- Tiếp tục mua sắm trang thiết bị phục vụ khác, từng bước đưa các phương tiện hiện đại vào giảng dạy. Xây dựng và duy trì tủ sách dùng chung, tủ sách chuyên đề, tủ sách pháp luật, phát động phong trào ủng hộ sách, truyện trong GV và HS.

- Có kế hoạch bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng, thất thoát các loại tài sản, chống lãng phí, thiếu trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản công. Quy trách nhiệm cho từng cá nhân phụ trách cụ thể. Nếu không có kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng để mất mát hư hỏng thì cá nhân phải chịu trách nhiệm.

- Phát huy tinh thần trách nhiệm của CB-GV-NV nhất là CB phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện.

6. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:

- Kết nối mạng Internet cho tất cả các máy vi tính trong trường đảm bảo có một máy chủ để tiện việc quản lý tổ chức cho GV lên mạng tìm tài liệu; triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giảng dạy. Tiếp tục duy trì trang website của nhà trường.

- Tổ chức hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý và giảng dạy.

- Tăng cường chỉ đạo trao đổi thông tin qua mạng nhằm giảm bớt thời gian hội họp và kinh phí in ấn,… Các thông tin, bài viết, tài liệu đã được đăng tải trên website chính thức của trường được coi là tài liệu chính thức. Dần tiến tới liên hệ với phụ huynh qua điện thoại, qua mail khi có điều kiện.

- Tiến tới xây dựng phần mềm mã nguồn mở, cài đặt ở tất cả các máy ở trường nhằm tránh tình trạng vi phạm bản quyền và tăng độ tương thích khi sử dụng.

- Tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh mạng.

- Sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý trường học, cổng thông tin điện tử từ SGD, PGD.

7. Lập dự toán kế hoạch tài chính:

- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.

- Công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai trong mua sắm; minh bạch trong các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, kiểm kê, chi trả chế độ,…

- Tham mưu với BĐD CMHS để tăng cường hỗ trợ đóng góp của phụ huynh.

- Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân.

8. Xây dựng thương hiệu:

- Xác lập sự tín nhiệm và thương hiệu của từng CB-GV đối với HS và CMHS. Sắp xếp lớp học theo khả năng và trình độ của HS để có thể giúp đỡ và rèn luyện HS, giúp HS phát huy hết khả năng của mình.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

- Tổ chức tuyển chọn logo, biểu trưng của nhà trường và biểu tượng văn hóa, quảng bá logo và biểu tượng thương hiệu, hình ảnh trên mạng Internet.

- Đưa tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi, các mục tiêu chiến lược lên những nơi dễ nhìn, dễ thấy,…

- Đầu tư xây dựng và khai thác có hiệu quả website của trường.

PHẦN IV:

TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

- Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của trường.

- Hàng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào chiến lược.

- Các hoạt động của cá nhân và tập thể đều hướng đến việc thực hiện mục tiêu của chiến lược.

I. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

1. Giai đoạn 1 (từ 2021- 2023):

- Nâng cao nhận thức cho CB-GV-NV, thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược.

- Tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho CB-GV-NV.

- Phấn đấu nâng dần chất lượng lên:

+ Đối với khối 6, 7: 80% học sinh được đánh giá tốt về năng lực; 95% học sinh được đánh giá tốt về phẩm chất.

+ Đối với Khối 8, 9: Trên 70% học lực khá- giỏi (25- 30% HL Giỏi). Tỉ lệ HS có học lực yếu dưới 2%. Hạnh kiểm khá- tốt đạt trên 95%.

- Thi HSG cấp Thành phố từ 20 giải trở lên, cấp Tỉnh từ 5 giải trở lên.

2. Giai đoạn 2 (từ 2023-2025):

- Đạt 85% học sinh được đánh giá tốt về năng lực; 95% học sinh được đánh giá tốt về phẩm chất.

- HSG cấp Thành phố tăng thêm từ 3-5 HS, cấp Tỉnh tăng thêm 1-3 HS.

- Các hoạt động kỹ năng sống đi vào nền nếp.

- Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CB-GV-NV, xây dựng quy tắc ứng xử có văn hóa; hình thành logo, đồng phục và triển khai thực hiện.

3. Giai đoạn 3 (2025- 2030):

- Nâng chất lượng tăng thêm 2-4% so với giai đoạn 2 về năng lực và phẩm chất.

- Kỹ năng sống của HS được hoàn thiện.

II. Phân công trách nhiệm:

1. Hiệu trưởng:

- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược đến  CB-GV-NV của trường, đăng tải trên trang website của trường.

- Thành lập Ban chỉ đạo, ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

- Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của trường.

- Xây dựng kế hoạch năm học bám sát các yêu cầu của chiến lược.

2. Phó Hiệu trưởng:

- Giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể đồng thời kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.

- Tham mưu đề xuất những giải pháp để thực hiện.

3. Các tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường:

- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm, tháng, tuần) trên cơ sở chiến lược này. Trong kế hoạch cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực, người chịu trách nhiệm.

- Tổ chức phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm.

- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên.

- Chủ động xây dựng các đề án phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong trường.

4. Đội ngũ CB-GV-CNV:

- Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân.

- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.

- Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

5. Học sinh:

- Ra sức học tập và rèn luyện đạo đức.

- Tích cực tham gia các hoạt động để sau khi TN.THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội tiếp tục học lên THPT hoặc học nghề.

- Phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi và công dân tốt của xã hội.

PHẦN V: KẾT LUẬN

Trước sự cấp bách phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, mỗi CB-GV-NV phải nhận thức sâu sắc về cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển với những bước tiến nhảy vọt, do đó đòi hỏi mỗi cá nhân cần xác định rõ phát triển kinh tế tri thức là một trong những mấu chốt để phát triển kinh tế, xã hội đưa đất nước ngày càng giàu mạnh. Từ những yêu cầu về phát triển kinh tế- xã hội dẫn đến những yêu cầu mới về mẫu hình nhân cách người lao động, do đó đòi hỏi chất lượng và hiệu quả giáo dục ngày càng cao.

Để thực hiện tốt chương trình hành động của Chính phủ, kế hoạch hành động của ngành giáo dục về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN thì quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đóng vai trò định hướng, là một trong những yếu tố mang tính đột phá, quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Vì vậy Trường THCS Trần Thị Nhượng quyết tâm đoàn kết, nổ lực vượt khó để xây dựng trường trở thành nơi đặt “niềm tin” của mọi thế hệ học sinh./.

Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- Phòng Giáo dục và Đào tạo;

- Đảng ủy, UBND, UBMTTQ P.An Hòa;

- Chi bộ, các đoàn thể;

- Website của trường;

- Lưu: VT.

 

 

 

 

 

 

 

 

DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT

 

   

 


Tập tin đính kèm
Tác giả: Trường THCS Trần Thị Nhượng
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
BÌnh luận facebook
Thư viện ảnh